4 thời điểm vàng cho bé uống nước

Uống nước cho trẻ vào đúng 4 hời điểm “vàng”

Nước rất quan trọng đối với cơ thể của cả người lớn và trẻ nhỏ. Cách uống nước cho trẻ đúng thời điểm như nào lại càng quan trọng hơn. Bảo vệ sức khỏe toàn diện cho bé yêu, bố mẹ cho con uống nước vào 4 thời điểm “vàng”. Karofi chia sẻ trong bài viết dưới đây.

Cơ thể con người nếu không được đáp ứng đủ lượng nước cần thiết sẽ có thể gặp phải tình trạng rối loạn chuyển hóa nước và điện giải. Nếu bị mất nước nhẹ sẽ dễ bị đau đầu, dễ cáu gắt, cơ thể mệt mỏi và suy giảm nhận thức. Tuy nhiên, nếu uống quá nhiều cũng có thể làm giảm chức năng hoạt động của tim và thận. Vì vậy, cần phải uống lượng vừa đủ theo từng thể trạng và uống vào đúng thời điểm.

4 thời điểm vàng cho bé uống nước
Nước rất quan trọng đối với sức khỏe và sự phát triển của trẻ nhỏ

Xác định tiêu chuẩn lượng nước uống cần thiết dành cho trẻ mỗi ngày

Nhu cầu nước ở trẻ em phụ thuộc hoàn toàn vào trọng lượng cơ thể của trẻ. Trung bình người lớn sẽ cần 35 gram nước/1 kg trọng lượng cơ thể. Trong khi đó nhu cầu nước ở trẻ em lại cao gấp 3-4 lần. Viện Dinh Dưỡng khuyến nghị như sau:

– Trẻ em có trọng lượng từ 1kg đến 10kg (trẻ từ 0-36 tháng tuổi); nhu cầu về nước tiêu chuẩn là 100ml nước/1 kg trọng lượng.

– Trẻ em có trọng lượng từ 11kg đến 20kg (trẻ từ 3 đến 13 tuổi); nhu cầu về nước tiêu chuẩn là 1000ml/ngày + 50ml/kg mỗi 10kg cân nặng tăng trưởng của trẻ.

– Trẻ em có trọng lượng từ 21kg trở lên (Trẻ từ 13 tuổi trở lên); nhu cầu về nước tiêu chuẩn là 1500ml/ngày + 20ml/kg mỗi 20kg cân nặng tăng trưởng của trẻ.

4 thời điểm “vàng” nên cho trẻ uống nước để nhận được nhiều lợi ích cho sức khỏe

Trẻ em thường rất lười và không tự chủ động tìm đến nước để uống. Chỉ khi quá khát không thể chịu đựng được trẻ mới tìm đến nước để uống. Lúc này cơ thể của trẻ sẽ rơi vào tình trạng bị mất nước nhẹ. Bố mẹ hãy áp dụng các cách cho trẻ uống nhiều nước hơn để khắc phục tình trạng này nhé. Tuy nhiên, không phải thời điểm nào cũng là thời điểm “vàng” để cho trẻ uống nước đâu. Bố mẹ lựa chọn những thời điểm sau để cho trẻ, nhận lại được lợi ích cho sức khỏe.

1. Uống nước vào giữa các bữa ăn

Bố mẹ nên cho bé uống vào giữa các bữa ăn là tốt nhất. Vì sao ư? Nếu cho trẻ uống nước vào thời điểm trước bữa ăn sẽ tạo cảm giác no bụng. Bé sẽ không muốn ăn hoặc ăn ít đi. Lâu dần sẽ ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của trẻ do thiếu chất dinh dưỡng. Còn nếu uống nước ngay sau bữa ăn sẽ ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa thức ăn, gây đầy bụng, khó tiêu và làm giảm quá trình hấp thụ chất dinh dưỡng trong thức ăn.

2. Uống nước sau khi thức dậy

Sau một giấc ngủ đêm dài, khi thức dậy bé sẽ bị khát nước, khô miệng. Lúc này bố mẹ nên cho bé uống để thúc đẩy quá trình trao đổi chất và chức năng của thận. Bố mẹ hãy nhớ, không nên cho trẻ uống nước trước khi đi ngủ nhé. Bởi nó sẽ khiến trẻ buồn tiểu và đi tiểu đêm gây ảnh hưởng đến giấc ngủ. Thận sẽ phải làm việc cả đêm không được nghỉ ngơi.

4 thời điểm vàng cho bé uống nước
Sau khi bé thức dậy qua một giấc ngủ đêm dài, bố mẹ nên cho trẻ uống nước để tránh bị khô miệng

3. Sau khi tắm

Nhiệt độ cơ thể sẽ tăng cao làm đẩy nhanh quá trình bốc hơi ẩm trên da, da sẽ bị khô và trẻ sẽ cảm thấy bị khát. Cách bù nước hiệu quả cho cơ thể trẻ là sau khi tắm khoảng 15 phút hãy cho trẻ uống ngay.

4. Sau khi khóc

Khi trẻ khóc sẽ khiến cổ họng bị đau rát, khô họng. Lúc này bố mẹ nên cho trẻ để bù nước ngay. Ngoài ra, việc cha mẹ cho trẻ uống nước cũng thể hiện sự quan tâm. Giúp việc giao tiếp của 2 bên trở nên dễ dàng hơn lúc này.

Những loại nước uống không nên cho trẻ tránh ảnh hưởng đến sức khỏe

Đối với trẻ nhỏ thì việc đáp ứng đủ nước cần được đảm bảo để hỗ trợ cho sự phát triển và tăng trưởng. Tuy nhiên, bố mẹ cần phải đặc biệt chú ý đến việc lựa chọn loại nước cho con uống. Tuyệt đối không nên cho con sử dụng những loại nước sau đây:

– Nước quá lạnh hoặc quá nóng: Nhiệt độ tốt nhất nên cho trẻ khoảng 35-38 độ C. Bạn không nên cho trẻ uống nước quá nóng; vì có thể sẽ làm tổn thương niêm mạc miệng, thực quản và dạ dày. Trong khi nước lạnh sẽ làm ảnh hưởng đến răng, gây ê buốt răng hoặc gây viêm họng. Sự tiếp xúc nhiệt ở trẻ em và người lớn là khác nhau nên bố mẹ hãy để ý nhé.

4 thời điểm vàng cho bé uống nước
Không nên cho trẻ uống nước quá nóng hoặc quá lạnh, nước có nhiệt độ khoảng 35-38 độ là phù hợp

– Nước có ga, nước chứa nhiều đường: Các loại nước có ga; nước hoa quả có chứa nhiều đường sẽ gây nên các bệnh về tim mạch; thận phải hoạt động nhiều hơn để đào thải; béo phì;…Việc cơ thế dung nạp quá nhiều đường còn gây cản trở đến quá trình hấp thu chất dinh dưỡng ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ nhỏ.

– Nước đun sôi để qua đêm: Nước sau khi đun sôi nên sử dụng trong vòng 24 giờ. Vì nếu quá thời gian trên có thể sẽ bị vi khuẩn trong không khí xâm nhập và làm giảm chất lượng của nước. Kể cả các loại nước đóng chau, nếu mở nắp bạn cũng nên sử dụng sớm trong khoảng 24h, không nên sử dụng quá thời gian trên nhé.

Cần uống nước cho trẻ đúng thời điểm

Uống đủ nước, đúng thời điểm thực sự rất tốt nhưng nếu là nguồn nước không sạch thì sẽ không tốt chút nào. Vì vậy, bố mẹ hãy chú ý đến nguồn nước cho bé uống hàng ngày, không chỉ cho con bạn mà cả gia đình nữa nhé. Với tình trạng nguồn nước ô nhiễm nghiêm trọng như hiện nay, mỗi gia đình nên có một chiếc máy lọc nước.

Máy lọc nước Karofi đạt chuẩn nước uống trực tiếp QCVN 6-1: 2010/BYT

Tại Việt Nam, Karofi là thương hiệu máy lọc đầu tiên và duy nhất được cấp chứng nhận Đạt chuẩn nước uống trực tiếp được Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và Môi trường – Bộ Y Tế đánh giá. Đây là quy chuẩn cao nhất về nước uống trực tiếp. Vì vậy, hãy tin tưởng và lựa chọn cho gia đình mình một chiếc máy lọc nước đến từ Karofi để an tâm trao sức khỏe nhé.

Website: https://karofidanang.com

Facebook: https://www.facebook.com/maylocnuockarofitaidanang

Cách xử lí nước nhiễm

Nước nhiễm độc tố Nitrat, nitrit, amoni và cách xử lý

Việc nguồn nước bị nhiễm các độc tố không có lợi sẽ khiến cho người sử dụng trực tiếp bị ảnh hưởng. Từ đó sẽ gây ra nhiều loại bệnh tật nguy hiểm cho cơ thể. Hãy cùng tìm hiểu bài viết dưới đây để phổ cập thêm kiến thức về cách xử lý nguồn nước nhiễm “Nitrat, nitrit, amoni” nhé.

1. Khái niệm

   “Nitrat, nitrit, amoni” là những ion tự nhiên của các hợp chất trong chu trình chuyển hóa của nitơ. Các hợp chất của nitơ có trong nước là kết quả của quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ có trong tự nhiên; trong các chất thải, các nguồn phân bón mà con người trực tiếp hoặc gián tiếp đưa vào nguồn nước. Ion nitrat (NO3) là dạng ổn định của nitơ kết hợp cho các hệ thống oxy hoá. Mặc dù không phản ứng hoá học, nó có thể được giảm bớt bằng hành động vi khuẩn. Ion nitrit (NO2) chứa nitơ trong trạng thái ôxi hóa tương đối không ổn định. Ion amoni (NH4+) hay nước chứa NH3 là trạng thái chứa nito ở dạng oxi hóa khá ổn định; là chất gây nhiễm độc trầm trọng cho nước.

Các quá trình hóa học và sinh học có thể làm giảm nitrit hơn đối với các hợp chất khác nhau hoặc oxy hóa nó thành nitrate. Nitrat, nitrit có thể tiếp cận cả nước mặt lẫn nước ngầm; do hậu quả của hoạt động nông nghiệp ( gồm việc sử dụng phân bón vô cơ, phân bón dư thừa); từ xử lý nước thải và từ quá trình oxy hóa các chất thải nitơ trong phân người và động vật, kể cả bể tự hoại.

Cách xử lí nước nhiễm
Cấu trúc hóa học

Tác động hóa học với cơ thể

   Khi nước mới bị nhiễm độc bởi phân bón hoặc nước thải, trong nguồn nước có NH3, NO2– và NO3. Sau một thời gian NH3 và NO2 bị oxy hóa thành NO3. Tùy theo mức độ có mặt của các hợp chất nitơ mà ta có thể biết được mức độ ô nhiễm nguồn nước. Nồng độ nitrat, nitrit, amoni được phát hiện trong nước vượt quá tiêu chuẩn quy định trong các quy định về nước uống, hoặc 10 mg/l, nước này đã bị ô nhiễm nặng và không được sử dụng trong thực phẩm đặc biệt là dành cho trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi hoặc phụ nữ có thai.

2. Tác hại và nguồn gốc của nước nhiễm độc tố Nitrat, Nitrit, Amoni

   “Nitrat, nitrit, amoni” là những hợp chất có tính độc hại tới sinh vật và con người vì sản phẩm nó chuyển hóa thành có thể gây độc cho sinh vật, tác nhân tạo hợp chất tiền ung thư nguy hiểm gây ung thư cho con người.

Tác hại nguồn nước nhiễm độc

   Thực ra nitrat không độc đối với con người; nhưng khi nitrat được hấp thu vào cơ thể sẽ bị chuyển hóa thành nitrit nhờ vi khuẩn đường ruột. Nitrit là mối nguy đặc biệt đối với sức khỏe; vì nó oxy hóa huyết sắc tố hemoglobin trong máu chuyển thành methemoglobin. Methemoglobin làm giảm lượng oxy trong máu; dẫn đến việc các tế bào trong cơ thể bị thiếu oxy để hoạt động bình thường.

Tác hại với trở sơ sinh

Trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ dưới 6 tháng tuổi; là đối tượng rất mẫn cảm với tình trạng này, cơ thể có độ axit tương đối thấp so với người lớn; là điều kiện đủ cho một số vi khuẩn dễ dàng chuyển đổi nitrat thành nitrit gây ra methemoglobin và không có đủ enzyme trong máu để chuyển hóa chúng trở lại thành hemoglobin. Ở trẻ sơ sinh, tình trạng này gây ra thiếu oxy; chức năng hô hấp suy giảm, làn da bé xanh xao đặc biệt xung quanh mắt và miệng; nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tử vong.

Tác hại đối với người lớn

Đối với người lớn, hệ tiêu hóa có khả năng hấp thụ; đào thải nitrat do đó ít bị ảnh hưởng bởi methemoglobin. Tuy nhiên phụ nữ mang thai đặc biệt nhạy cảm với methemoglobin, trong thai kỳ mức phổ biến tăng từ mức bình thường (0,5 đến 2,5% tổng hemoglobin ở dạng methemoglobin) đến tối đa 10 mg ở tuần thứ 30 của thai kỳ và sẽ giảm xuống mức bình thường sau khi sinh do vậy cần thận trọng và đảm bảo nồng độ nitrat, nitrit trong nguồn nước ở mức an toàn.

Nguồn gốc nguồn nước nhiễm độc

Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng gây ung thư; do ăn uống nước bị ô nhiễm nitrat và nitrit (ở nồng độ cao) trong thời gian dài. Nitrat và nitrit (đặc biệt là nitrit) vẫn được khuyến cáo là có khả năng gây ung thư ở người. Do nitrit sẽ kết hợp với các axit amin trong thực phẩm làm thành một họ chất nitrosamine-1 hợp chất tiền ung thư. Hàm lượng nitrosamin cao khiến cơ thể không kịp đào thải; tích lũy lâu ngày trong gan có thể gây ra hiện tượng nhiễm độc; ung thư gan hoặc ung thư dạ dày.

   Bên cạnh đó, các hợp chất amoni trong nước uống lâu ngày; với nồng độ cao hơn 1mg/l có thể gây hại cơ quan nội tạng, gây kích ứng cho cơ thể; họng và phổi khi nuốt phải, gây tổn thương đến các mô; trong điều kiện sinh học của cơ thể có thể chuyển hóa thành nitrit tạo hợp chất tiền ung thư. Trường hợp nước nhiễm độc trầm trọng nếu không được cứu chữa kịp thời dẫn đến nguy cơ tử vong cao.

Nguồn gốc từ thiên nhiên

Nguồn gốc dẫn đến việc nước nhiễm độc nitrat, nitrit và amoni có bao gồm cả yếu tố tự nhiên và nhân tạo. Về tự nhiên, do cấu tạo địa chất, địa tầng; các hiện tượng tự nhiên như sấm sét xảy ra giải phóng các hợp chất nitơ; dẫn đến việc hình thành các hợp chất nitrat, nitrit, amoni xâm nhập vào nguồn nước mặt; cũng như thấm xuyên xuống nước ngầm. Ở yếu tố nhân tạo, nitrat, nitrit và amoni có thể tiếp cận cả nước mặt lẫn dịch chuyển ròng xuống nguồn nước ngầm do hậu quả của hoạt động nông nghiệp (lạm dụng phân bón vô cơ); từ xử lý nước thải và từ quá trình oxy hóa các chất thải nitơ trong phân người và động vật.

3. Cách xử lý nước nhiễm độc Nitrat, Nitrit, Amoni

   Vấn đề xử lý nước nhiễm độc nitrat, nitrit và amoni trong nguồn nước sinh hoạt đặc biệt là nước uống là không dễ dàng. Do các hợp chất này không dễ dàng bị loại bỏ khỏi nước. Bằng các phương pháp xử lý thông thường: tạo kết tủa, oxi hóa. Việc dùng nhiệt chỉ làm giảm lượng amoni tự do bằng cách bay hơi NH3; nhưng không loại bỏ các dạng hòa tan hoặc ion hóa. Nitrat, nitrit và amoni có thể được loại bỏ bằng trao đổi ion, chưng cất hoặc lọc thẩm thấu ngược.

Phương pháp chưng cất

   Chưng cất là một quá trình hai bước bao gồm đun sôi nước trong buồng để tạo ra hơi nước sau đó ở bước sau hơi nước chuyển đến buồng thứ hai để ngưng tụ hơi nước trở lại nước lỏng. Chưng cất có hiệu quả trong việc khử trùng nước và loại bỏ các chất ô nhiễm vô cơ; như các khoáng chất vô cơ asen, chì, mangan, urani và hầu hết các khoáng chất khác.

Ưu điểm

  • Hiệu quả trong việc khử trùng nước và loại bỏ hầu hết các chất ô nhiễm vô cơ.

Nhược điểm

  • Chi phí đầu tư thiết bị gia nhiệt và chi phí hoạt động cao.
  • Mất nhiệt hệ thống và ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
  • Không loại bỏ được các hợp chất có nhiệt độ sôi và ngưng tụ tương tự như nước.
  • Cần bảo dưỡng, làm sạch thiết bị chưng cất định kỳ.

Phương pháp trao đổi ion

   Trao đổi ion là phương pháp sử dụng các hạt nhựa trao đổi ion không hòa tan trong nước mà có chứa cấu trúc ion dễ dàng thay thế trong nước khi có sự tiếp xúc. Đây là phương pháp cho phép thay đổi thành phần ion trong nước xử lý; mà không làm thay đổi tổng số ion có nước trước khi trao đổi. Phương pháp này được sử dụng khi tổng hàm lượng muối trong nước nguồn thấp, nitrat vượt tiêu chuẩn, lượng ion Cl- thấp.

   Hạt nhựa thường được sử dụng là hạt nhựa trao đổi ion bazơ mạnh trong đó ion nitrat, nitrit sẽ được thay thế bởi ion clorua. Quá trình tái sinh nhựa gồm rửa ngược bằng dung dịch NaCl hoặc KCl để bổ sung ion clorua cho hạt nhựa. Đối với việc xử lý ion amoni, nhựa cationit được sử dụng để giữ lại ion NH4+ hòa tan trong nước trên bề mặt hạt và trả lại nước ion Na+  và phải đảm bảo pH nằm trong khoảng 4-8. 

Ưu điểm

  • Chi phí đầu tư thấp.
  • Xử lý không chỉ nitrat, nitrit mà còn cả các ion sunfat, cacbonat trong nước.
  • Thích hợp cho cả xử lý nước mặt và nước ngầm.

Nhược điểm

  • Phải xử lý chất lơ lửng trong nước nhiễm độc trước khi trao đổi ion để tránh tổn thất áp lực lên hạt nhựa và ăn mòn hạt.
  • Làm tăng khả năng ăn mòn thiết bị bằng kim loại.
  • Phải tái sinh định kỳ bằng dung dịch muối.

Phương pháp lọc thẩm thấu ngược

Lọc thẩm thấu ngược RO

   Lọc thẩm thấu ngược RO (Reverse Osmosis) là công nghệ lọc cho phép loại bỏ các vật thể có kích thước từ 0,0005 micomet trở lên ra khỏi dung dịch. RO là hệ thống được sử dụng thường xuyên nhất để loại bỏ nitrat, nitrit và amoni, theo lý thuyết chỉ có phân tử nước có kích thước khoảng 0,0002 micromet có thể đi qua màng RO. Các chất ô nhiễm bị giữ lại ở bề mặt màng và sau đó được loại bỏ bằng cách sục rửa màng.

Ưu điểm

  • Công nghệ tiên tiến, dễ dàng sử dụng.
  • Xử lý triệt để nitrat, nitrit, amoni trong nước và các chất ô nhiễm độc khác.
  • Phù hợp với nhiều nguồn nước khác nhau.

Nhược điểm

  • Có nước thải sau hệ thống.
  • Nước sau lọc dễ ăn mòn do loại bỏ hoàn toàn chất kiềm trong nước.
  • Ngoài các phương pháp trên, để xử lý nước nhiễm độc nitrat, nitrit có thể sử dụng phương pháp sinh học trong môi trường yếm khí và sự có mặt của các vi khuẩn khử nitrat, nitrit Denitrificans để tách oxy của NO2– và NO3 oxy hóa các chất hữu cơ tạo thành khí N2 bay đi.

4. Kết luận về nước nhiễm các độc tố

   Hiện nay việc lạm dụng các loại phân bón vô cơ trong nông nghiệp mang đến những lợi ích cho sản phẩm cây trồng; nhưng đem lại hậu quả cho việc ô nhiễm độc các hợp chất nitơ vào nguồn nước mặt cũng như nước ngầm trong sinh hoạt ăn uống. Dù hợp chất nitrat, nitrit, amoni không gây ảnh hưởng xấu trực tiếp đến sức khỏe; nhưng việc tích tụ lâu dài trong cơ thể sẽ gây ra những hậu quả khôn lường cho không chỉ người lớn mà cả trẻ sơ sinh, phụ nữ mang thai và còn cả là nguyên nhân tạo ra chất tiền ung thư – căn bệnh nguy hiểm hàng đầu trong thời đại ngày nay.

Giải pháp xử lý nước ô nhiễm độc tố nitrat, nitrit và amoni hiệu quả nhất hiện nay là sử dụng phương pháp lọc thẩm thấu ngược RO – mang lại nguồn nước tinh khiết và an lành cho con người.

Website: https://karofidanang.com

Facebook: https://www.facebook.com/maylocnuockarofitaidanang

Contact Me on Zalo